- Bảo dưỡng máy nước uống nóng lạnh
- Chuyên sửa Bình nước uống nóng lạnh tại nhà các quận Tp.HCM
- Sử dụng Máy nước uống nóng lạnh
Hiểu rõ hơn về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy nước uống nóng lạnh sẽ giúp các bạn sử dụng an toàn đúng cách và tiết kiệm điện. Ngoài ra, khi gặp phải tình huống hư hỏng nhẹ chúng ta có thể khắc phục mà không cần gọi thợ đến sửa chữa.
Máy nước nóng lạnh trực tiếp có hai loại: Đứng, cao với dung tích tạo nước nóng lạnh bên trong từ 2 – 3 lít, có vòi lấy nước phù hợp tầm tay người sử dụng. Loại đứng có thêm ngăn làm lạnh được tiệt trùng bằng ozone hoặc bộ lọc nước. Phía trên cây nước bố trí cơ cấu để lắp bình nước uống tiêu chuẩn 20 lít. Còn loại thấp chỉ là một bộ phận nén làm nước nóng lạnh trực tiếp, không có những chức năng lọc nước hoặc tiệt trùng, phải đặt lên bàn hoặc lên giá để tránh bụi bẩn.
Những bộ phận chính của bình nước nóng lạnh, cây nước gồm hệ thống bình đựng nước lạnh và nước nóng. Các bình này làm bằng kim loại có dung tích thường nhỏ hơn 1 lít, được bọc xốp cách nhiệt để tránh tỏa nhiệt ra môi trường. Các bình được nối với chai cung cấp nước từ phía dưới và nối với vòi rót nước từ phía trên để đảm bảo trong bình luôn đầy nước.
Bình nước lạnh có bố trí một ống xoắn làm lạnh nước. Để làm lạnh nước phải có một hệ thống lạnh tương tự như tủ lạnh gồm block, dàn ngưng, dàn bay hơi và ống mao. Tuy nhiên, hệ thống lạnh ở đây có vài điểm khác biệt là block nhỏ hơn, dàn bay hơi là dạng ống xoắn để làm lạnh nước.
Bình nước nóng có bố trí thanh đun điện công suất khoảng 500W và có rơle để khống chế nhiệt độ nước từ 900 – 9500C. Nhiệt độ nước dưới 9000C thì rơle bật thanh đun và khi nhiệt độ nước quá 9500C thì rơle ngắt thanh đun. Ở đây còn được bố trí rơle thứ 2 để bảo vệ thanh đun khi nhiệt độ thanh đun quá cao.
Cây nước nóng lạnh rất tiện dụng trong sinh hoạt nhưng cũng là một thiết bị tiêu tốn điện. Bình nước nóng chờ và nước lạnh chờ tuy rất nhỏ, nhưng luôn có tổn thất nhiệt dù đã được cách nhiệt rất tốt. Điện tiêu tốn cũng khá lớn (giống như phích nóng cắm điện liên tục). Do đó, khi không sử dụng thì nên tắt nguồn để đỡ lãng phí.
Để khống chế nhiệt độ nước lạnh từ 60C-1000C, nhà sản xuất bố trí một rơle nhiệt đóng ngắt máy nén. Khi nhiệt độ nước đạt 6000C, rơle ngắt và khi nhiệt độ nước vượt 1000C thì rơle đóng.
Đề phòng nước trong bình bị đóng băng gây vỡ bình, khi rơle nhiệt độ không ngắt do hỏng, nhà sản xuất bố trí thêm rơle thứ 2 để bảo vệ, ngắt nguồn khi nhiệt độ nước xuống quá thấp. Năng suất làm lạnh nước khoảng 1lít/h.
Để sử dụng và tiết kiệm điện, nhà sản xuất bố trí các công tắc đóng ngắt với đèn tín hiệu cho nguồn điện, máy lạnh và cho thanh đun nước. Do cây nước là một thiết bị đun điện, cần chú ý đến an toàn như phải tiếp đất cho cây nước tránh điện rò ra vỏ.
Để kéo dài tuổi thọ cho máy, đồng thời giữ được vệ sinh nguồn nước thì vấn đề vệ sinh cho bình nước nong lạnh, Cây nước nóng lạnh là rất quan trọng.
Việc kiểm tra và vệ sinh máy nên tiến hành như sau:
Rút nguồn điện, lấy bình nước úp trên máy ra để nơi an toàn. Sau đó, xả nước nóng lạnh trong máy ra ngoài, đồng thời tháo rời từng bộ phận như hai vòi, đĩa chia nước, khay nước xả, vệ sinh bồn lạnh bằng khăn sạch. Sử dụng cọ vệ sinh chuyên dùng để vệ sinh các kẽ nhỏ trong bồn lạnh, hai ống ra vòi, vệ sinh hai vòi rồi gắn lại đúng vị trí ban đầu.
Lau vệ sinh bên ngoài máy, nên lau bằng khăn ẩm, không dùng bằng xăng dầu, xà phòng vì những chất này dễ làm hư vỏ máy đồng thời gây mùi cho nước uống. Sau khi vệ sinh xong, nên dùng nước sạch rửa nhiều lần bồn nóng và bồn lạnh. Lắp đặt các bộ phận rồi cắm điện lại cho máy.
Khi cần vệ sinh, kiểm tra bảo trì bầu nước nóng, nước lạnh bên trong, cần gọi kỹ thuật chuyên môn đến kiểm tra bảo trì định kỳ.